Cây Hòe: Những cây thuốc - vị thuốc phòng và trị bệnh (tt)
- Thứ tư - 16/04/2014 09:04
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
4. CÂY HÒE:
Tên khoa học: Sophora japonica
Họ khoa học: Fabaceae (Họ Đậu)
1. Đặc điểm thực vật:
Cây nhỡ, cao khoảng 5-7m. Lá mọc so le, lá kép lông chim lẻ gồm 13-17 lá chét, mặt dưới có lông mịn. Hoa mọc thành bông ở đầu cành, màu vàng trắng, đài hoa hình chuông, phía trên đài xẻ thành 5 răng. Quả loại đậu, thắt lại giữa các hạt. Hạt hơi dẹt, màu nâu bóng.
2. Bộ phận dùng:
- Nụ hoa: thu hoạch vào khoảng tháng 3-7 khi hoa chưa nở hay chớm nở, đem về phơi hoặc sấy khô.
- Hạt hòe: thu hoạch khi quả già, lấy hạt, phơi khô.
- Hòa giác: vỏ quả đã lấy hết hạt đem phơi khô.
3. Thành phần hóa học:
- Nụ hoa có Rutin (hàm lượng >20%)
- Hạt có dầu béo, protein, chất nhầy.
4. Công dụng:
- Nụ hòe dùng sống để chữa cao huyết áp, làm vững bền thành mạch; sao vàng dùng để cầm máu trong các trường hợp ho ra máu, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, thanh nhiệt.
- Hạt hòe chữa viêm ruột, phong thấp, thanh nhiệt, tim hồi hộp.
5. Cách dùng - liều dùng:
- Nụ hoa: dùng 5-10g/ngày, dạng thuốc sắc hoặc hãm.
- Viên Rutin C 0,2g, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên.
- Hạt hòe dùng 6-12g dạng thuốc sắc.
- Chè thanh nhiệt pha uống để giải nhiệt.