Cúc Hoa vàng: Những cây thuốc - vị thuốc phòng và trị bệnh (tt)

Cây cỏ, sống dại, cao 30-70cm. Lá mọc cách, phiến lá khía thùy sâu, mép có răng cưa. Hoa tự đầu, mọc thành ngù ở kẽ lá hoặc đầu cành, màu vàng. Ngoài ra còn dùng loài Cúc hoa trắng (Chrysanthemum morifolium - Asteraceae). Cả 2 loài đều được trồng làm cảnh, lấy hoa để ướp trà, làm thuốc.

 
CÚC HOA VÀNG

Tên khoa học: Chrysanthemum indicum

Họ khoa học: Asteraceae (Họ Cúc)

1. Đặc điểm thực vật:

Cây cỏ, sống dại, cao 30-70cm. Lá mọc cách, phiến lá khía thùy sâu, mép có răng cưa. Hoa tự đầu, mọc thành ngù ở kẽ lá hoặc đầu cành, màu vàng. Ngoài ra còn dùng loài Cúc hoa trắng (Chrysanthemum morifolium - Asteraceae). Cả 2 loài đều được trồng làm cảnh, lấy hoa để ướp trà, làm thuốc.

2. Bộ phận dùng:

Cụm hoa, thu hái khi hoa nở, chế biến ngay, phơi hay sấy khô, độ ẩm không quá 13%, tỷ lệ vụn nát không quá 2%.

3. Thành phần hóa học:

Cúc hoa vàng có Glycosid là chrysanthemum, tinh dầu, vitamin.

4. Công dụng:

Chữa các chứng hoa mắt, chóng mặt, chảy nhiều nước mắt, nhức đầu, đau mắt đỏ.

5. Cách dùng - liều dùng:

Dùng 8-12g/ngày, dạng thuốc sắc hay thuốc xông.

 

Tác giả bài viết: Minh Viên - Trường Cao Đẳng Y Tế Kiên Giang - Khoa Dược