Cây Trúc Đào: Những cây thuốc - vị thuốc phòng và trị bệnh (tt)

Cây nhỡ, cao khoảng 3-5m, cành mọc đứng khi còn non có màu xanh, khi già có màu nâu ám. Lá đơn nguyên, mọc đối hay mọc vòng 3 lá 1, phiến lá hình mác. Hoa mọc thành ngù ở đầu cành, cánh hoa màu trắng hay hồng, hoa mẫu 5, tiền khai hoa vặn. Quả 2 đại khi chín nứt dọc, trong chứa nhiều hạt có chùm lông màu hung. Toàn cây có nhựa mủ trắng.

E - CÁC CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC CHỮA BỆNH TIM MẠCH - CẦM MÁU


 

1. CÂY TRÚC ĐÀO:

Tên khoa học: Nerium oleander

Họ khoa học: Apocynaceae (Họ Trúc Đào)

CÂY ĐẸP NHƯNG ĐỘC TÍNH KHÁ CAO NÊN MỌI NGƯỜI CẨN THẬN KHI ĐỤNG PHẢI, NÊN XA TẦM TAY TRẺ EM.

1. Đặc điểm thực vật:

Cây nhỡ, cao khoảng 3-5m, cành mọc đứng khi còn non có màu xanh, khi già có màu nâu ám. Lá đơn nguyên, mọc đối hay mọc vòng 3 lá 1, phiến lá hình mác. Hoa mọc thành ngù ở đầu cành, cánh hoa màu trắng hay hồng, hoa mẫu 5, tiền khai hoa vặn. Quả 2 đại khi chín nứt dọc, trong chứa nhiều hạt có chùm lông màu hung. Toàn cây có nhựa mủ trắng.

2. Bộ phận dùng:

Lá dùng để chiết xuất oleandrin (neriolin).

3. Thành phần hóa học:

Lá có chứa 17 glycosid khác nhau, trong đó chủ yếu là oleandrin có tác dụng trên tim.

4. Công dụng:

Oleandrin dùng làm thuốc chữa suy tim, hở van 2 lá, loạn nhịp tim, khó thở, phù do bệnh tim.

5. Cách dùng - liều dùng:

- Viên Neriolin 0,1mg (độc A) ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên.

- Liều tối đa: 0,2mg/lần và 0,4mg/24 giờ.


Tác giả bài viết: Minh Viên - Trường Cao Đẳng Y Tế Kiên Giang - Khoa Dược