4. CÂY HÒE:
Tên khoa học: Sophora japonica
Họ khoa học: Fabaceae (Họ Đậu)
1. Đặc điểm thực vật:
Cây nhỡ, cao khoảng 5-7m. Lá mọc so le, lá kép lông chim lẻ gồm 13-17 lá chét, mặt dưới có lông mịn. Hoa mọc thành bông ở đầu cành, màu vàng trắng, đài hoa hình chuông, phía trên đài xẻ thành 5 răng. Quả loại đậu, thắt lại giữa các hạt. Hạt hơi dẹt, màu nâu bóng.
2. Bộ phận dùng:
- Nụ hoa: thu hoạch vào khoảng tháng 3-7 khi hoa chưa nở hay chớm nở, đem về phơi hoặc sấy khô.
- Hạt hòe: thu hoạch khi quả già, lấy hạt, phơi khô.
- Hòa giác: vỏ quả đã lấy hết hạt đem phơi khô.
3. Thành phần hóa học:
- Nụ hoa có Rutin (hàm lượng >20%)
- Hạt có dầu béo, protein, chất nhầy.
4. Công dụng:
- Nụ hòe dùng sống để chữa cao huyết áp, làm vững bền thành mạch; sao vàng dùng để cầm máu trong các trường hợp ho ra máu, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, thanh nhiệt.
- Hạt hòe chữa viêm ruột, phong thấp, thanh nhiệt, tim hồi hộp.
5. Cách dùng - liều dùng:
- Nụ hoa: dùng 5-10g/ngày, dạng thuốc sắc hoặc hãm.
- Viên Rutin C 0,2g, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên.
- Hạt hòe dùng 6-12g dạng thuốc sắc.
- Chè thanh nhiệt pha uống để giải nhiệt.
Tác giả bài viết: Minh Viên - Trường Cao Đẳng Y Tế Kiên Giang - Khoa Dược
Chú ý: Mọi việc sao chép và giữ nguyên nội dung đều được hoan nghênh. Ghi rõ nguồn phatgiaoaluoi.com khi phát hành lại thông tin từ website này. Từ khóa:khoa học, thực vật, so le, thu hoạch, vào khoảng, chớm nở, hóa học, huyết áp, vững bền, sao vàng, cầm máu, trường hợp, tiểu tiện, máu cam, phong thấp, hồi hộp